THUỐC TRỪ BỆNH ATINTIN 400EC –Trừ Bệnh Nội Hấp Mạnh, Thấm Sâu, Lem Lép Hạt
(THUỐC TRỪ BỆNH ATINTIN 400EC – ĐẶC TRỊ BỆNH KHÔ VẰN – LEM LÉP HẠT – VÀNG LÁ ( CHÍN SỚM) HẠT)
THÀNH PHẦN CỦA ATINTIN 400EC:
- Difenoconazole: 200g/tit
- Propiconazole: 200g/lit
- Dung môi, phụ gia: 600g/it
CÔNG DỤNG CỦA ATINTIN 400EC:
- Aintin 400EC là thuốc trừ bệnh lem lép hạt, và sớm, khô văn hại lúa; bệnh đốm lá hại lạc, rỉ sắt, lem lép hạt….
- Hoạt chất Difenoconazole v Propiconazole là thuốc trừ bệnh nội hấp mạnh và thấm sâu rất nhanh chóng, Thuốc Atimtim 400EC đặc trị bệnh lem lép hạt. khô vằn, vàng lá chín sớm hại lúa đốm…
======================
- Lem lép hạt:là thuật ngữ chung để chỉ triệu chứng hạt lúa bị lép, lửng không cho năng suất. Biểu hiện 3 dạng là lép trắng, lép xanh và lép đen.
“Lép trắng” là hiện tượng hạt lép màu trắng khi mới trỗ ra. Nguyên nhân chính của lép trắng là do tế bào mẹ hạt phấn không được hình thành, vỏ trấu không được silic hóa và không hình thành chất diệp lục. Nên khi lúa trỗ thấy những hạt lép màu trắng, thực tế là hoa đó không được hình thành đầy đủ.
“Lép xanh” là hiện tượng có 2 nguyên nhân, trỗ ra đã lép sẵn do quá trình hoàn thành hạt phấn gặp sự cố, tuy vỏ trấu đã hình thành chất diệp lục, nhưng hoa không hoàn thiện. Nên khi trỗ ra vẫn thấy màu xanh. Hoặc do điều kiện bất lợi hoa không thụ phấn, thụ tinh được và hạt không được hình thành.
“Lép đen” là hiện tượng hạt lép có màu đen, nâu đen, do tác nhân bên ngoài như nấm bệnh, vi khuẩn và cả nhện gié. Người ta thường gọi là “bệnh đen lép hạt”, có thể do nhiều đối tượng nấm bệnh, vi khuẩn khác nhau gây nên.
- Rỉ sắt cà phê:Bệnh do nấm Hemileia sp. gây ra. Bệnh thường phát sinh trong mùa mưa, đặc biệt ở các tháng mưa nhiều, ẩm thấp.Bệnh gây hại chủ yếu trên lá cây cà phê. Ban đầu, vết bệnh là một chấm nhỏ ở mặt dưới lá, có hình bầu dục với màu vàng nhạt, sau đó vết bệnh phát triển lớn dần. Các vết bệnh lớn đường kính có thể đạt đến 1cm.
Trên bề mặt vết bệnh được phủ một lớp bột mỏng màu xanh vàng hay vàng cam. Khi bệnh nặng, một số vết bệnh có thể liên kết nhau tạo thành những mảng lá bị biến vàng, cháy khô và có thể rụng hàng loạt. Những vườn có lá rụng nhiều thì cây sinh trưởng kém và năng suất giảm đáng kể.
- Khô vằn: gây hại chủ yếu ở một số bộ phận của cây như bẹ lá, phiến lá và cổ bông. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên.
Vết bệnh ở bẹ lá lúc đầu là vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng ra thành dạng vết vằn da hổ, dạng đám mây. Khi bệnh nặng, cả bẹ và phần lá phía trên bị chết lụi. Vết bệnh ở lá tương tự như ở bẹ lá, thường vết bệnh lan rộng ra rất nhanh chiếm hết cả bề rồng phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc dạng vết vằn da hổ. Các lá già ở dưới hoặc lá sát mặt nước là nơi bệnh phát sinh trước sau đó lan lên các lá ở trên.
Vết bệnh ở cổ bông thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết bệnh có màu xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại. Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh. Hạch nấm rất dễ dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng.
======================
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CỦA ATINTIN 400EC:
(HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CỦA ATINTIN 400EC)
- Lúa : lem lép hạt : 0.15-0.2 lít/ha. Lượng nước phun 400-500 lít/ha. Phun thuốc khi lúa chuẩn bị trổ và khi lúa trổ đều.
- Lúa : vàng lá chín sớm : 0.15-0.2 lít/ha. Lượng nước phun 400-600 lít/ha. Phun thuốc khi tỷ lệ bệnh 5-10%.
- Lúa : khô vằn : 0.2 lít/ha. Lượng nước phun 400-600 lít/ha. Phun thuốc khi tỷ lệ bệnh 5-10%.
- Lạc : đốm lá : 0.15-0.2 lít/ha. Lượng nước phun 400-600 lít/ha. Phun thuốc khi tỷ lệ bệnh 5-10%.
- Cà phê : rỉ sắt : 0.05%. Lượng nước phun 400-600 lít/ha. Phun thuốc khi tỷ lệ bệnh 5-10%.
———————————————–
PHÂN THUỐC VIỆT NAM phanthuoc.vn
Cung cấp đầy đủ các loại như: Thuốc BVTV, Phân Bón, Thuốc Thú Y
Liên hệ mua hàng : 0969.64.73.79
Tư vấn kỹ thuật : 0949.45.00.33